BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ CƠ SỞ
Kính gửi : - Ban giám hiệu trường Trung cấp Y dược Lê
Hữu Trác
- Trạm y tế xã Lê
Lợi – huyện Thạch An – tỉnh Cao Bằng
LỜI MỞ ĐẦU
Với mục
tiêu để cho học sinh trải nghiệm nắm bắt những kinh nghiệm thực tế nhằm nâng
cao kiến thức, tay nghề và hiểu rõ hình thức hoạt động của các Bệnh viện, Phòng
khám đa khoa và Trạm y tế cơ sở trong hệ thống Y tế công lập Việt Nam, Ban giám
hiệu Trung cấp Y dược Lê Hữu Trác đã tổ chức cho học sinh Lớp Y7 về thực tế tại
các địa phương từ ngày 09/03 đến 09/04/2015.
Sau một tháng đi thực tế tại Trạm y tế xã Lê Lợi – huyện Thạch An – tỉnh
Cao Bằng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, nhân viên trạm y tế em đã nhận
thức sâu sắc hơn vai trò của một y sỹ YHCT. Từ đó vận dụng được kiến thức, kỹ
năng đã học vào thực tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đi đôi với việc tuyên
truyền hướng dẫn nâng cao ý thức sử dụng các cây thuốc quanh nhà để phòng và
chữa một số chứng, bệnh thông thường.
Sau
thời gian đi thực tế tại cộng đồng em đã tiếp thu được những kinh nghiệm bổ ích
tại địa phương, qua đó em đã hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của nhân viên trong
trạm, cơ cấu tổ, mô hình hoạt động, các loại bệnh tật và phương thức điều trị.
Đây chính là những kiến thức bổ ích, là
hành trang giúp em bước vào nghề một cách tự tin với chuyên môn nghiệp vũ vững
vàng.
Với tấm
long biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, cùng tập thể cán bộ
nhân viên trạm y tế xã Lê lợi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo
này.
Em xin
chân thành cảm ơn!
Lê Lợi,
tháng 04 năm 2015
A - TÌNH
HÌNH THỰC TẾ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ LÊ LỢI:
I: Khái quát một số nét cơ bản của trạm y tế xã Lê
Lợi.
Trạm y tế xã Lê Lợi – huyện Thạch An – tỉnh Cao Bằng được xây dựng mới năm 2009, trên diện tích 1200 m2
trong đó hệ thống nhà công vụ, sân vườn cây xanh bóng mát và công trình
vệ sinh chiếm khoảng 1000 m2,diện tích dành cho vườn thuốc nam rộng
200m2. Trạm có 11 phòng
chức năng gồm: 01 phòng hành chính (phòng họp), 01phòng trực, 01 phòng dược, 01 phòng
khám bệnh, 01 phòng tiểu phẫu, 02 phòng sản, 01 phòng hấp sấy dụng cụ, 01 lưu
bệnh nhân, 01 phòng truyền thông, 01 phòng kế hoạch hoá gia đình và 10 gường bệnh. Các
phòng có đủ điều kiện ánh sáng, thông gió để quản lý thuốc, có đủ trang thiết
bị y tế để sơ cấp cứu ban đầu, có biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh sạch sẽ.
Với nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, phát hiện sớm, phòng và chống dịch bệnh trên địa bàn. Trong
những năm qua, Trạm Y tế xã Lê Lợi luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hằng năm, trạm y tế xã đảm nhiệm khoảng 75 - 80% dịch
vụ khám chữa bệnh tại địa phương, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ khác như
tiêm chủng mở rộng, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm... Nhờ
những nỗ lực không ngừng của đội ngũ y, bác sĩ, sự đầu tư của nhà nước mà trạm
y tế xã Lê Lợi ngày càng hoàn thiện và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Bên cạnh đó, công tác giám sát dịch bệnh ngày càng
chặt chẽ, chẩn đoán và điều trị kịp thời khi người dân đến cơ sở y tế, góp phần
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do nhiều dịch bệnh nguy hiểm, đặc biệt
giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ mang thai. Nhiều bệnh
thường gặp ở phụ nữ, trẻ em đã được giải quyết ngay từ tuyến cơ sở.
Do đặc điểm thời tiết, khí hậu của vùng núi Đông bắc
bộ diễn biến thất thường, độ ẩm cao nên dịch bệnh thường xuyên xảy ra với mức
độ phức tạp. Tuy nhiên, trạm y tế xã vẫn luôn hoàn thành vai trò là điểm tựa
vững chắc trong phòng chống dịch bệnh, qua đó giúp nhân dân an tâm lao động sản
xuất, góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Những đóng
góp này rất có ý nghĩa trong việc góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định cuộc
sống của nhân dân.
II: CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRẠM Y TẾ XÃ LÊ LỢI:
1/ Chức năng
và nhiệm vụ:
- Trạm y tế xã là đơn vị kĩ thuật đầu tiên, là tổ chức
y tế cơ sở trong mạng lưới chăm sóc sức khỏe quốc gia, chịu sự quản lý, lãnh
đạo của các cơ quan nhà nước teo quy định của pháp luật_ủy ban nhân dân xã.
Trạm y tế xã có chức năng quản lý nhà nước về y tế và trực tiếp chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn với nhiệm vụ như sau:
- Lập kế hoach
và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trình lên ủy ban nhân dân
xã, báo cáo với phòng y tế và tổ chức triển khai thực hiện.
- Phát hiện và
báo cáo kịp thời các dịch bệnh lên tuyến trên.
- Tuyên truyền, triển khai thực hiện các biện pháp
chuyên môn về bảo vệ sức khỏe người mẹ, trẻ em, kế hoạch hóa gia đình.
- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chũa bệnh thông thường
cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng đến hộ gia đình.
- Xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an
toàn,hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc. Xây dựng phát triển thuốc
nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
- Quản lý các
chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên
tuyến trên theo quy định của đơn vị mình phụ trách.
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ
y tế thôn xóm và nhân viên y tế cộng đồng.
- Tham mưu cho chính quyền xã và trưởng phòng y tế
huyện, chỉ đạo các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2. Bộ máy tổ
chức trạm và nhiệm vụ của nhân viên y tế
- Trạm y tế xã Lê Lợi chịu sự quản lý chỉ đạo giám sát
của phòng y tế huyện Thạch An về chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực ytế
và chịu sự quản lý của ủy ban nhân dân xã trong công tác chăm sóc bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân.
- Trạm y tế xã
có 7 cán bộ nhân viên trạm, cùng 8 cán bộ y tế thôn bao gồm các chức
danh chuyên môn.
a/ Cơ cấu tổ
chức hoạt động của trạm y tế xã Lê Lợi
*/ Mô hình tổ chức
b / Nhiệm vụ nhân viên y tế
*. Nhiệm vụ
của trạm trưởng
- Quản lý và điều
hành mọi mặt hoạt động của trạm y tế.
- Tham mưu cho cấp Đảng, Uỷ, chính quyền và cơ
quan chuyên môn cấp trên về các vấn đề y tế trên địa bàn
- Lập kế hoạch thực
hiện các nội dung 10 chuẩn quốc gia về y tế xã theo tháng, quý, năm và tổ chức
thực hiện kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trực tiếp tham gia
thực hiện một số nội dung như: quản lý sức khoẻ nhân dân, khám chữa bệnh kết
hợp Đông- Tây- Y, xã hội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Thực hiện chế độ
giao ban, báo cáo với các cơ quan quản lý theo quy định.
*. Nhiệm vụ
của Phó trưởng trạm Y Tế:
- Thực hiện
theo sự phân công của trạm trưởng. Cùng với trạm trưởng điều hành công việc chung, phó trạm còn
có trách nhiệm thay thế khi trạm trưởng vắng mặt, và phụ trách một số chương
trình của trạm.
- Lập hồ sơ sức khoẻ
cho nhân dân, theo dõi sức khoẻ các đối tượng ưu tiên, đối tượng chính sách,
người già, trẻ em, người mắc bệnh mãn tính, bệnh xã hội.
- Khám chữa bệnh kết hợp đông tây y theo dõi sức khoẻ bệnh nhân tại trạm, tại nhà.
- Khám chữa bệnh kết hợp đông tây y theo dõi sức khoẻ bệnh nhân tại trạm, tại nhà.
- Trực tiếp phụ
trách, tham gia thực hiện các chương trình y tế.
*. Nhiệm vụ
của nữ hộ sinh
-Quản lý thai nghén,
tư vấn chăm sóc thai nghén, sinh đẻ an toàn, chăm sóc trẻ sơ sinh
- Tiêm chủng cho trẻ
em theo đúng lịch quy định
- Vận động nhân dân
sinh đẻ có kế hoạch, tư vấn hướng dẫn các biện pháp tránh thai
- Thực hiện KT dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình, theo dõi sự pháp triển dân số của địa phương
- Quản lý theo dõi
sức khoẻ các cháu trường mầm non
*. Nhiệm vụ của điều dưỡng
- Giúp bác sỹ lọc hồ
sơ sức khoẻ, khám chữa bệnh, theo dõi bệnh nhân tại trạm tại nhà
- Lấy máu tìm ký sinh trùng sốt rét, lấy đờm gửi đi xét nghiệm
- Lấy máu tìm ký sinh trùng sốt rét, lấy đờm gửi đi xét nghiệm
-Giúp trạm trưởng
thống kê báo cáo
- Trực tiếp tham gia
các chương trình y tế
*. Nhiệm vụ
của dược tá
- Quản lý mọi nguồn
thuốc của trạm y tế, lĩnh cấp phát mua và bán thuốc thông thường, bán thuốc
theo đơn phục vụ nhu cầu của nhân dân
- Tổng hợp báo cáo
sử dụng thuốc theo quy định
- Kết hợp với y sỹ y
học dân tộc, lương y thu mua, chế biến dược liệu, chăm sóc vườn thuốc nam của
trạm.
* Hành chính (kế toán dược)
+ Vào sổ các chứng từ nhập khẩu và
quản lý sổ sách hoá đơn chứng từ cấp phát thuốc để quyết toán và báo cáo với
trạm trưởng.
+ Tham gia kiểm tra định kỳ mặt hàng
mỗi tháng một lần, nếu có sổ thuốc thừa hay thiếu phải báo cáo với trưởng khoa
để có biện pháp giải quyết.
III - HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM:
1, tổ chức hoạt động
chuyên môn
Được sự quan tâm chỉ đạo của phòng y tế huyện, sự hỗ trợ về chuyên môn
cửa các trung tâm chuyên khoa, cùng sự đoàn kết thống nhất của đơn vị quyết tâm
hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch chuyên môn do cấp trên giao.
Tập thể đơn vị luôn cố gắng hoàn thành công tác, chấp hành mọi chủ
trương, chính sách của đảng và nhà nước đề ra, gương mẫu chấp hành sự phân công
của cấp trên, nội quy, quy chế của đơn vị và ngành, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí.
Có tinh thần học tập chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tham gia đầy đủ
các đợt thực tập chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ năng lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
2, Tổ chức hoạt động
các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, và chương trình khác.
Trạm y tế xã là
đơn vị đầu tiên tiếp xúc với người dân trong xã, giữ vai trò quan trọng trong
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong những năm qua trạm đã tổ chức tốt
các hoạt động y tế tại địa phương và hoàn thành kế hoạch, chỉ tiêu cấp trên đã
giao.
2.1, hoạt động khám chữa bệnh:
Trạm đã tổ chức
khám chữa bệnh tại trạm cho người dân trong xã chủ yếu là các đối tượng có thẻ
bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng khám dịch vụ có chất lượng và
hiệu quả. Năm 2014 đạt 4236 ca, 3 tháng đầu năm 2015 đạt 1661 ca.
2.2, Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh
sản
Chăm sóc sức khỏe
sinh sản là một chiến lược Quốc gia mà hiện nay đang được Đảng và Nhà nước rất
quan tâm và chú trọng. Trong quá trình
mang thai, phụ nữ có thai nên đi khám thai nhiều lần, tối thiểu phải được khám
03 lần trên 03 kỳ thai nghén. Để làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, ngay
từ đầu năm, Trạm Y tế đã chủ động lập kế hoạch, lên danh sách đối tượng phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, đối tượng nào mới kết hôn, đối tượng nào mới có một con
vẫn còn tiếp tục sinh đẻ của từng thôn giao cho y tế thôn phụ trách. Đồng thời
lập kế hoạch cụ thể cho hàng tuần, hàng tháng, hàng quý về truyền thông tư vấn
và bồi dưỡng kiến thức kỹ năng tư vấn cho y tế thôn.
Cụ thể năm 2014, đã
viết được 9 bài tuyên truyền và phát trên hệ thống truyền thanh của xã mỗi tuần
phát một lần; tổ chức truyền thông tư vấn phụ nữ có thai được 03 buổi tại Trạm
Y tế với tổng số 172 lượt người tham gia; Phối kết hợp với các ban ngành đoàn
thể, thôn xóm để tư vấn truyền thông lồng ghép được 12 buổi cho 620 lượt người
nghe về kiến thức chăm sóc SKSS; 100% phụ nữ có thai được đẻ tại cơ sở y tế do
cán bộ có chuyên môn đỡ, không để sảy ra tai biến gì do sai sót về chuyên môn
Kết quả trên đánh dấu một bước thay đổi về hành vi nhận thức
của chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và cũng là cả một quá trình vận động
của đội ngũ làm công tác y tế xã Lê Lợi
2.3, Tiêm chủng mở rộng
-
Trẻ
em MDĐ Đ và PNCT được phòng uốn ván sơ sinh đạt 100% năm 2014, trẻ em được tiêm
chủng 3 tháng đầu năm 2015 đầy đủ đạt 35%, tiêm chủng BCG
đạt 375, UV2 đạt 42%.
-
Tổ
chức tiêm chủng dịch vụ các loại rubella, quai bị, sởi, viêm gan b.
-
Trạm đảm bảo cung ứng vacxin đầy đủ, không có tai
biến xảy ra, không phát hiện trẻ em mắc các bệnh trong chương trình TCMR.
2.4, Hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5
tuổi
-
toàn
xã có 1346 trẻ <5 tuổi số trẻ suy dinh dưỡng 3 tháng đầu năm là 80 trẻ,
chiếm tỉ lệ 6%
-
giảm
tỉ lệ trẻ sơ sinh dưới 2.5kg <5%
-
trên
90% phụ nữ mang thai được dự thực hành dinh dưỡng
-
100%
trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi cân nặng và biểu đồ tăng trưởng hàng tháng_quý
2.5, Công tác phòng chống bệnh sốt rét
-
công
tác phòng chống dịch sốt rét được quan tâm, sát sao chặt chẽ, nhất là ở thôn
Thắng Dầu do địa hình giáp đồi núi.
-
Ngày
16/3 trạm tổ chức chiến dịch phòng chống bệnh sốt rét: tiến hành tẩm màn cho
dân, và kéo lam máu tìm kí sinh trùng.
2.6, Công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết
-
thực
hiện chiến dịch diệt lăng quăng tại 5 thôn để phòng chống sốt xuất huyết đạt
kết quả cao.
-
thường
xuyên giám sát hoạt động cộng tác viên ở các thôn xóm đến từng hộ gia đình diệt
bọ gậy và một số vấn đề sức khỏe ưu tiên, nên dịch bệnh không bùng phát.
-
từ
đầu năm đến nay không phát hiện ca nào mắc sốt xuất huyết.
2.7, Phòng bệnh tay chân miệng
-
Tổ
chức tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, viết bài về cách phòng chống, biểu hiện,
triệu chứng của bệnh tay chân miệng gửi lên truyền thanh xã.
-
Tổ
chức phát tờ rơi khuyến cáo về bệnh tay chân miệng.
-
Cử
cán bộ y tế phối hợp cùng nhân viên y tế trường học đến các lớp học của trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tuyên truyền, hướng dẫn cách phòng trừ, rửa
tay bằng xà phòng.
-
Từ
đầu năm đến nay, phát hiện 1 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng nhưng đã được
chữa trị kịp thời, dịch không lây lan.
2.8, Phòng chống viêm não mô cầu, tả.
Trạm y tế gửi
thông báo tình hình dịch bệnh viêm màng não do não mô cầu đến toàn thể cán bộ,
nhân viên, các cơ quan đơn vị đóng quân trên địa bàn.
2.9, công tác phòng chống HIV/AIDS
-
Thực
hiện truyền thanh trên đài phát thanh xã
-
Thực
hiện tư vấn cho những đối tượng nhiễm HIV.
2.10, Công tác phòng chống bệnh lao
Thực hiện quản lý
tốt người bệnh lao. Khám phát hiện người bệnh có triệu chứng ho khạc, tổ chức
lấy đờm xét nghiệm, tìm vi trùng và thực hiện điều trị.
2.11, Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
-
Không
có ca tử vong do ngộ độc thực phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất ngộ độc thực phẩm
xảy ra.
-
Triển
khai tập huấn, kiểm tra VSATTP cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ăn
uống trên địa bàn xã.
-
Tổ
chức khám và quản lý sức khỏe công nhân lao độngtại các công ty, xí nghiệp
thuộc phạm vi xã.
2.12, Công tác phòng chống bệnh nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em
-
Thường
xuyên thực hiện tuyên truyền phòng chống bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trẻ em trên
đài truyền thanh xã.
-
Tăng
cường giám sát hệ thống y tế tư nhân nhằm quản lý tốt việc khám chữa bệnh cho
trẻ em mắc ARI
1.13, Hoạt động vệ sinh môi trường
Trạm y tế xã lập kế hoach trình lên ủy ban nhân dân xã tổ chức, phồi hợp
với các đoàn thể (thanh niên, phụ nữ) thu gom, xử lý rác thải. tuyên truyền,
vận động từng hộ gia đình thu gom rác thải, không vứt rác thải bừa bãi…vv..
3/ Cách tổ chức cho bệnh nhân khám bệnh và cấp phát thuốc
Nguyên tắc hoạt động chung:
* Y sỹ, y tá: Khi bệnh nhân đến khám
tại trạm:
- Đoán tiếp bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân với thái đọ niềm nở hòa nhã
- Viết phiếu, kê khai những danh mục
hành chính cần thiết vào sổ khám chữa bệnh.
- Giúp đỡ bác sỹ tham gia làm các thủ
thuật thăm khám.
- Hướng dẫn bệnh nhân làm các thủ tục
lưu trú hoặc chuyển viện(nếu có)
* Dược sỹ:
- Cấp phát thuốc cho bệnh nhân (Trước
khi cấp phát thuốc )
+ Kiểm tra hoá đơn, đơn thuốc, phiếu
lĩnh
+ Kiểm tra nhãn thuốc
+ Tên thuốc ở đơn và nhãn
+ Nồng độ và lượng
+ Số lượng đơn thuốc và số lượng
thuốc giao.
4. Hồ sơ biểu mẫu và những ghi chép tại trạm
1/Sổ khám bệnh hàng ngày
2/Sổ theo dõi bệnh nhân điều trị nội
trú
3/Sổ khám bệnh người nghèo
4/Sổ giao ban hang ngày, tháng
5/Sổ theo dõi sức khoẻ cho các đối
tượng xã hội
6/Sổ bệnh nhân sốt rét
7/Sổ tuyên truyền
8/Sổ theo dõi bệnh nhân thuộc các bệnh
xã hội
9/Sổ tiêm chủng mở rộng
10/Sổ theo dõi dân số KHHGĐ
11/Sổ điều trị khám nội khoa
12/Sổ khám BHYT
13/Các loại sổ về thuốc dược.
5, Danh mục các loại thuốc đang sử dụng tại trạm
a.Thuốc hạ sốt giảm đau chống viêm:
TT
|
Tên thuốc,hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Paracetamol 0,3g; 0,5g
|
Viên
|
Uống
|
2
|
Aspirin 0,25g, 0,5g
|
Viên
|
Uống
|
3
|
Natri Diclofenac 75g, 100g
|
Ống, viên, mỡ
|
Uống, bôi, tiêm
|
b.Thuốc chống dị ứng :
TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Promethazim 15mg, 25mg
|
Viên
|
uống
|
2
|
Dimedro 110mg
|
Viên, ống
|
uống, tiêm
|
3
|
Clorphenamin
|
Viên, ống
|
uống, tiêm
|
c. Thuốc chống nhiễm khuẩn:
TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Cephalexin 500mg
|
Viên
|
uống
|
2
|
Cephalexin 1g
|
lọ
|
Tiêm bắp
|
3
|
Penicillin
|
Viên
|
uống
|
d. Thuốc tiêm mạch, lợi tiểu:
TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Digoxin 0,25mg, 5mg
|
Viên nén
|
uống, tiêm
|
2
|
Carvedilol 6,25mg
|
Viên
|
uống
|
3
|
Lanatosidec 0,2mg
|
ống
|
Tiêm
|
4
|
Furosemid 40mg, 120mg
|
Viên, nén ống
|
uống, tiêm
|
e. Thuốc tiêu hoá:
TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Oresol 5g
|
Gói
|
Uống
|
2
|
Biseptol 480mg
|
Viên, gói
|
Uống
|
3
|
Klion
|
Viên
|
Uống
|
g. Thuốc tăng cường tuần hoàn não:
TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Hoạt huyết dưỡng não
|
Viên
|
Uống
|
2
|
Stugerol 75mg
|
Viên
|
Uống
|
3
|
Cavinton 5mg
|
Viên ống
|
Uống
|
h. Thuốc an thần:
TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Diazepam 10mg
|
Viên, ống
|
Uống, tiêm
|
2
|
Gardenal 100,200mg
|
Viên, ống
|
Uống, tiêm
|
3
|
Barbital 10, 50, 100mg
|
Viên nén
|
Uống
|
4
|
Phenobarbital 10,50,100mg
|
Viên
|
Uống, tiêm
|
y. Vitamin:
TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Dạng thuốc
|
Đang dùng
|
1
|
Vitamin A
500.000ui
|
Viên, ống
|
Uống, tiêm
|
2
|
Vitamin B1 250mg
|
Viên, ống
|
Uống, tiêm
|
3
|
Vitamin B6 0,125g
|
Viên ống
|
Uống, tiêm
|
4
|
Vitamin B12
1000mg
|
ống
|
tiêm
|
III, Tìm hiểu mô hình
bệnh tật
Sau thời gian thực
tập tại trạm y tế xã Lê Lợi, em đã được tiếp xúc với nhiều bệnh nhân khác nhau.
Tình hình bệnh tật của bệnh nhân phụ thuộc rât nhiều vào công tác chăm sóc sức
khỏe, điều kiện môi trường, kinh tế, văn hóa – xã hội, chính trị, tập quán,…
-
Việc
xác định mô hình bệnh tật là cơ sở koa học giúp cho công tác phòng bệnh, xây
dựng kế hoach cấp cứu và điều trị để giúp hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong.
-
Đối
tượng tìm hiểu: tất cả bệnh nhân đến khám và điều trị tại trạm y tế xã
-
Phương
pháp nghiên cứu: hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án của trạm
-
Tổng
số bệnh nhân trong 3 tháng đầu năm: 4236
Nhóm bệnh
|
Tên bệnh
|
Số ca
|
Tỷ lệ
|
Bệnh dịch
|
-
Sốt rét
-
Sốt xuất huyết
-
-
Sốt phát ban
|
3
5
5
9
|
0,06%
0,1%
0,1%
1,8%
|
Bệnh nội khoa
|
-
Viêm amidal (chu yếu ở trẻ em)
-
Viêm phổi
-
Tiêu chảy
|
1273
1034
498
|
39%
21%
10%
|
Bệnh ngoại khoa
|
-
Bệnh da liễu: lở ngứa, mề đay,..
-
Chấn thương do tai nạn giao thông, lao động, sinh hoạt,..
|
107
276
|
2,2%
5,6%
|
Bệnh về thần kinh
|
-
Hội chứng cổ, vai tay,..
-
Hội chứng thắt lưng hông
-
Hội chứng suy nhược thần kinh suy nhược cơ thể
|
45
51
375
39
|
0,92%
1%
7,7%
0,8%
|
Bệnh về chuyên khoa răng hàm mặt, tai mũi họng
|
-
Đau mắt đỏ
-
Viêm kết mạc
-
Viêm chân răng, viêm lợi
|
15
67
362
|
0,03%
1,4%
5,4%
|
Bệnh phụ khoa
|
-
Viêm nhiễm đường sinh dục
-
Rối loạn kinh nguyệt
|
169
564
|
2,7%
10,3%
|
B: NHỮNG CÔNG VIỆC HỌC SINH THAM GIA
THỰC HIỆN TẠI TRẠM Y TẾ XÃ LÊ LỢI
I./THAM GIA CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ TẠI ĐỊA PHƯƠNG, LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC
SỨC KHỎE TẠI CỘNG ĐỒNG
1. Lập kế hoạch các chương trình y tế tại địa phương
-
Các chương trình y tế tại địa phương được thực hiện theo kế hoạch lịch công tác
được đề ra nhưng cũng có các chương trình thực hiện do tình hình bệnh tật.
- Bên cạnh các chương trình đó còn có các chương trình quan trọng nhằm
chăm sóc bảo vệ nâng cao sức khoẻ con người, tiêm chủng mở rộng, tiêm phòng uốn
ván, sởi,viêm gan B, chương trình dân số suy dinh dưỡng.v.v..
-
Tại trạm y tế phường người phụ trách dược của trạm phải lập kế hoạch cho trạm
mình để dự đoán số thuốc điều trị cho hàng tháng.
Tìm hiểu về mô hình bệnh tật và lập
doanh thu thuốc dự trù để cung ứng thuốc cho cộng đồng dân cư trong phường
mình.
-
Qua cách lập kế hoạch trưởng trạm đã hướng dẫn tỉ mỉ điều đó giúp em mai sau ra
nghề dược là một con người nhân hậu cẩn thận, kiên trì .
- Đó là
muốn nói cách cẩn thận của người làm dược, thái độ của người bán - cấp thuốc
phải ân cần, lịch sự lễ phép và hướng dẫn kỹ cách sử dụng thuốc đó là thể hiện
đạo đức lương tâm nghề nghiệp.
- Ở mỗi
phường ít nhất có một cuốn sách về thuốc và cách dùng do cơ quan được bộ y tế
uỷ nhiệm soạn thảo phát hành để tra cứu thường xuyên.
2. Thực hiện các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe
- Thực hiện công tác truyền thông giáo
dục chủ trương hiện nay là xã hội hoá công tác y tế làm cho mọi người dân mọi
gia đình mỗi tập thể cá nhân có kiến thức cần thiết bảo vệ sức khoẻ cho mình và
cộng đồng để làm được điều đó chúng ta phải đặt giáo dục truyền thong lên hàng
đầu.
- Mạng
lưới tổ chức có tính chất xuyên suốt và liên kết chặt chẽ giữa trạm y tế với
thôn xóm đến các trường học đóng trên địa bàn.
- Công
tác tuyên truyền diễn ra thường xuyên ngay cả khi khám bệnh mọi lúc mọi nơi, có
thể tuyên truyền theo mùa vì mỗi mùa xuất hiện một số bệnh.
Tuyên truyền theo chiến dịch.
Bên cạnh công tác tuyên truyền cần
được lồng ghép các chương trình y tế như:
- Chương trình phòng chống dịch tả
- Chương trình phòng chống H1N1
- Chương trình phòng chống lao
- Chương trình phòng chống VSATTP
- Chương trình phòng chống HIV
- Chương trình phòng chống sốt xuất
huyết
- Chương trình phòng chống sốt rét.
3. Tham gia hỗ trợ Bác sỹ tư vấn hướng dẫn người bệnh và người nhà bệnh
nhân khi đến trạm
- Ở
trạm em đã được tiếp xúc với nhân dân đến khám chữa bệnh có điều kiện tư vấn
cho họ về cách sử dụng thuốc an toàn hợp lý khi họ đến khám chữa bệnh ngoài ra
còn nắm được chức năng nhiệm vụ của người cán bộ y tế.
- Trong
thời gian thực tế tại trạm nhờ sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ y tế
tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập thực hành tay nghề đồng thời nhờ vào
việc chăm chỉ học hỏi tìm tòi bản thân em đã tăng thêm vốn kiến thức bổ ích đặc
biệt là sự chỉ bảo của các cô, các chị y tá, bác sỹ tại trạm luôn giải đáp cho
em những gì em muốn biết tập cho em làm quen với kiến thức đã học ở trường.
- Khi
bệnh nhân đến khám tại trạm nhân viên y tế phải có trách nhiệm hướng dẫn, hỏi
han người bệnh, ghi chép đầy đủ các thông tin về giới tính, độ tuổi, cân nặng và
triệu chứnglâm sàng: Trên đây là 2 bệnh nhân điển hình em đã cùng tham gia thăm
khám với bác sỹ tại trạm y tế xã Lê Lợi.
* : Ngày 20/03 Bệnh nhân Nông Thị Tình, nữ giới,
32 tuổi, triệu chứng là cảm sốt, đau đầu, chóng mặt, sổ mũi, ho nhiều, nhiệt độ
là 38,5 huyết áp 100/70. Bác sỹ đã cho đơn thuốc:
- Hạ nhiệt giảm đau Aspirin 0,5g
- Pracitamol 0,3g 4v/ngày
- Giảm ho : Terpincodein 0,25g
4v/ngày
- Trợ tim, long não spactein vitamin
nhóm B, C
- Kháng sinh ampicilin 0,25g 2v/ngày, 2 lần / ngày
- Bác sỹ cũng khuyên bệnh nhân nên sử
dụng kết hợp với bài thuốc xông các loại lá có chứa tinh dầu như là bạc hà, kinh
giới, lá tre, lá chanh, hành …
* 9h/ ngày 30/04 trạm y tế tiếp nhận
bệnh nhân Triệu Thị Nhài nữ 38 tuổi, Mạch: 70 lần/phút, Nhiệt: 37 độ C, Huyết
áp: 90/70 mmHg với các triệu chứng:
- Bệnh nhân bị đái buốt, đái rắt,
nước tiểu đục có khi lẫn mủ, qua kết hợp thăm khám một số dấu hiệu triệu chứng
khác Bác sỹ đã đưa ra chẩn đoán bệnh nhân bị viêm đường tiết niệu và cho đơn
thuốc.
- Doxycylin 500mg – 2v/lần – 2 l/ngày
- Furosemid 400mg – 2v/lần – 2 l/ngày
- Cortinoxazol 0,48x 2-4v/ngày x 2 lần/ngày
- Bên cạnh đó, dựa vào kinh nghiệm điều trị và qua sưu tầm
các bài thuốc dân gian bác sỹ khuyên bệnh nhân sử dụng các vị thuốc nam sau để
kết hợp điều trị bệnh viêm đường tiết
niệu: Rau diếp cá 10g, mã đề 5g, rễ nhót 10g thài lài tía 8g, rễ cỏ tranh 8g,
rau má 15g, râu ngô 10g. Sắc uống liền trong 5-7 ngày.
* 8h ngày 04 tháng 04 : Bệnh nhân Nông Văn Thanh 14
tuổi đến trạm với các triệu chứng : sốt nhẹ hoặc không sốt, chảy nước mũi, ho
ít, ăn uống bình thường, các nốt đậu mọc rải rác màu hồng nhạt, ngứa nhiều.
Qua thăm khám Bác sỹ đã giải thích
cho gia đình bệnh nhân với nội dung như sau: Hiện tại người bệnh không sốt
nóng, mụn đậu mọc thưa ít, ăn ngủ, tiểu tiện bình thường, chưa cần cần uống
thuốc và đề nghị bệnh nhân vê nhà nghỉ ngơi để theo dõi tiếp. Bác sỹ cũng lưu ý
với người nhà bệnh nhân có thể dùng nước đun sôi để nguội, tắm rửa, tránh gió,
gia đình bệnh nhân có thể sử dụng kinh nghiệm dân gian để điêu trị bệnh theo
phương thuốc:
-
Dùng
lá dâu dằm tươi 30g rửa sạch, lá tre tươi 20g, cỏ mần trầu tươi 20g rửa sạch
thái ngắn, cam thảo đất tươi 20g, thái ngắn. Nước 1000ml, sắc còn 300ml, mỗi
lần uống 30-50ml, chia uống trong ngày.
-
Nếu
bệnh nhân không tiến triển thì đưa ngay tới trạm để bác sỹ có biện pháp can
thiệp.
* Cũng trong thời gian thực tế tại
trạm, êm đã tham gia đóng góp hướng đẫn các bệnh nhân một số bài thuốc dân gian
chữa các bệnh đơn giản thường gặp như: Bệnh tiêu chảy, Bệnh viêm họng….
- Chữa chữa tiêu chảy
Búp ổi, củ riềng, củ sả mỗi thứ 8g
sao vàng, sắc uống
Búp ổi 4g, vỏ quýt khô 6g, gừng tươi
8g, củ sả 8g, sao vàng sắc uống
- Chữa viêm họng
Sài đất 100g, cỏ chỉ thiên 100g, sắc uống trong 3 ngày, mỗi
ngày 1-2 lần
II- THAM GIA XÂY DỰNG VƯỜN THUỐC NAM TẠI Y TẾ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGƯỜI DÂN SỬ
DỤNG CHỮA CÁC BỆNH THÔNG THƯỜNG.
1, Mô hình vườn thuốc nam
Trong
thời gian thực tập thực tế cơ sở tại trạm, em đã tham gia công tác chăm sóc,
cải tạo, tu bổ vườn thuốc nam cùng với cán bộ nhân viên y tế của trạm. Em được
tìm hiểu mô hình vườn thuốc nam, được hướng dẫn cách chăm sóc, thu hái, phơi
sấy, bảo quản thuốc, dược liệu, được tìm hiểu công dụng, một số bài thuốc y học
cổ truyền được sử dụng tại xã để chữa một số bệnh thông thường.
Trạm y
tế xã Lê Lợi dành trên 200m2 đất để bố trí vườn mẫu thuốc nam ngay
trong khuôn viên với 95 cây thuốc, có ngăn từng ô để phân loại từng nhóm thuốc.
Tại vườn thuốc, các cán bộ xã luôn quan tâm, chăm sóc, bổ xung các cây thuốc
mẫu. Hàng tháng, quý trạm còn tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tuyên truyền những
bài thuốc thông thường cho hội viên, nhằm hỗ trợ tuyên truyền cho nhân dân biết
công dụng, cách trồng thuốc nam.
2, Danh mục một số cây thuốc nam đặc trưng tại trạm y tế xã Lê Lợi
Tt
|
Tên thuốc
|
Bộ phận dùng
|
Công dụng
|
Hình ảnh
|
||
1
|
Cỏ xước
(ngưu tất)
|
Lá, rễ
|
Chữa viêm khớp, đau bụng kinh
nguyệt không thông, đau nhức xương khớp
|
|
||
2
|
Lá lốt
|
Toàn cây
|
Chữa đau khớp, đau xương, đau lưng,
đau đầu tê dại, ra mồ hôi, tiêu hóa kém, đầy hơi, đau bụng, ỉa chảy, đau răng
|
|
||
3
|
Náng hoa trắng
|
Lá, củ
|
Chữa bong gân, đau lưng, viêm khớp,
giảm sưng đau xương khớp
|
|
||
4
|
Cây ráy
(Thiên niên kiện)
|
Củ
|
Chữa mụn nhọt, ghẻ sưng bàn tay,
bàn chân
|
|
||
5
|
Sài đất
|
Toàn cây bỏ rễ
|
Bệnh ngoài da, mụn nhọt, chốc, lở,
đau mắt, viêm bàng quang
|
|
||
6
|
Rau sam
|
Toàn cây bỏ rễ
|
Chữa lỵ, vi khuẩn, viêm dạ dày và
ruột cấp tính, viêm bàng quang, viêm vú, trĩ xuất huyết, ho ra máu, đái ra
máu, ký sinh trùng đường ruột, sỏi niệu
|
|
||
7
|
Chó đẻ răng cưa (Diệp Hạ Châu)
|
Toàn cây bỏ rễ
|
Chữa viêm gan, vàng da, viêm thận,
đái máu, chữa mụn nhọt, sưng đau
|
|
||
8
|
Đơn đỏ (Long thuyền hoa,
|
Lá
|
Tiêu độc, trị mụn nhọt, mẩn ngứa
|
|||
9
|
Ích
mẫu: sung úy (cành lá), sung úy tử (quả)
|
cành
lá chưa có hoa
|
Có
tác dụng bổ máu, hoạt huyết, điều kinh, trục ứ huyết, chữa các bệnh của phụ
nữ như rong huyết, rối loạn kinh nguyệt, khí hư bạch đới, nhất là đối với phụ
nữ sau khi sinh đẻ
|
|
10
|
Bồ công
anh hay rau bồ cóc, diếp hoang, mót mét,
mũi mác
|
Toàn
cây
|
Chữa
bệnh sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt đang sưng mủ, hay bị mụn nhọt, đinh râu.
Còn dùng uống trong chữa bệnh đau dạ dày, ăn uống kém tiêu
|
|
Chữa lỵ
|
||||
11
|
Cỏ sữa
|
lá
|
Chữa lỵ mạn tính
|
|
12
|
Mơ tam thể
|
lá
|
Chữa lỵ
|
|
13
|
Nhọ nồi (cỏ mực)
|
Lá, cây
|
Chữa nôn ra máu, làm lành vết
thương, hạ sốt
|
|
Trong những cây thuốc trên, có những cây
vừa làm thuốc, vừ làm cảnh như; hòe hoa, trinh nữ hoàng cung, đinh lăng, cây
thuốc bỏng, náng hoa trắng, huyết dụ
Lại có những cây vừa làm thuốc ,
vừa làm rau, gia vị như: chanh, ngải cứu, rau mùng tơi, đay, sả, gừng, tía tô,
kinh giới, xương song, rau má, lá lốt, rau ngót, ớt, thiên lý, giấp cá.
3, một số bài thuốc y học cổ truyền được tuyên truyền sử dụng tại địa
phương để chữa các bệnh thông thường
a, Chữa cảm cúm
Thể phong hàn: sốt nhẹ, không ra mồ
hôi, ngạt mũi, nước mắt, nước mũi trong, rêu lưỡi mẳng trắng.
Lá tía tô 15g, kinh giới, hương nhu,
cúc tần, gừng tươi mỗi thứ 10g, đun sôi 15 phút, uống ấm, uống xong đắp chăn
cho ra mồ hôi, cũng có thể xông cho toát mồ hôi
Thể phong nhiệt: bệnh nhân sốt cao, sợ
gió, đau dầu, khát nước, nước mũi đặc, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng, mạch
nhanh
Cỏ chỉ thiên 20g, lá cối xay, cam thảo
đất 10g, bạc hà 10g, gừng tươi 3g. Đun sôi 15 phút cho bệnh nhân uống
b, chữa tiêu chảy
Búp ổi, củ riềng, củ sả mỗi thứ 8g sao
vàng, sắc uống
Búp ổi 4g, vỏ quýt khô 6g, gừng tươi
8g, củ sả 8g, sao vàng sắc uống
c, chữa viêm họng
Sài đất 100g, cỏ chỉ thiên 100g, sắc
uống trong 3 ngày, mỗi ngày 1-2 lần
d, tiêu độc, chữa mẩn ngứa, mụn nhọt
-
Kim ngân hoa 20g, kế đầu ngựa 10g, 500ml nước, sắc uống 3-5 lần trong ngày
-
Bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân 5g, ké đầu ngựa 10g, cam thảo đất 2g.
Nước 500ml, sắc uống 3-5 lần/ngày
e, thủy đậu
Thủy đậu, còn gọi là thủy hoa, dân gian gọi là bệnh trái rạ. Đây là loại
bệnh truyền nhiễm thông thường, trẻ em hay mắc phải, thỉnh thoảng cũng gặp ở
người lớn
+
Bệnh nhẹ
- Triệu chứng: sốt nhẹ hoặc không sốt,
chảy nước mũi, ho ít, ăn uống bình thường, các nốt đậu mọc rải rác màu hồng
nhạt, ngứa nhiều
- Phép chữa: thanh phong sơ nhiệt
- Bài thuốc: lá dâu dằm tươi 30g rửa
sạch, lá tre tươi 20g, cỏ mần trầu tươi 20g rửa sạch thái ngắn, cam thảo đất
tươi 20g, thái ngắn. Nước 1000ml, sắc còn 300ml, mỗi lần uống 30-50ml, chia
uống trong ngày.
- Nếu người bệnh không sốt nóng, mụn
đậu mọc thưa ít, ăn ngủ, tiểu tiện bình thường, có thể không cần uống thuốc,
nên dùng nước đun sôi để nguội, tắm rửa, tránh gió, điều dưỡng tốt
+ Bệnh nặng
- Triệu chứng: sốt cao,buồn phiền,
khát,thủy đậu mọc dày, sắc tím tối, mặt đỏ, miệng môi khô hồng, niêm mạc miệng
có những nốt phỏng.
- Phép chữa: thanh nhiệt, giải độc là
chủ yếu
- Bài thuốc: vỏ đậu xanh hoặc đậu
xanh cả vỏ 20-30g, sau om tươi rửa sạch, quả dành dành 16g, rễ cỏ tranh 12g.
bài thuốc nên sắc 2 lần. lần 1 cách sắc như bài thuốc trên, lần sau đổ 600ml
nước sắc còn 200ml dồn lại với thuốc thứ nhất, cô lại còn 300ml chia 2 lần,
uống trong ngày
g, điều hòa kinh nguyệt
- Bài thuốc: củ gấu (chế) 20g, ích
mẫu 16g, rau má tươi 40g. cỏ nhọ nồi (sao) 40g,sinh địa 20g, chỉ xác (sao đen)
16g. Các vị cho vào ấm đổ 800ml nước sắc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày
h, đau bụng lạnh
- Bài 1: củ riềng 200g, quế 120g,
hậu phác 80g, sấy khô. Sắc uống mỗi lần 12g với 200ml nước, còn 50ml uống trong
ngày, dùng trong 3 ngày
- Bài 2: gừng tươi 50-80g rửa sạch,
xắt mỏng, sao chín vàng, giã nát, hòa với 1 tách nước sôi, uông ấm từng ngụm
nhỏ. Có thể hòa với một ít mật ong hoặc đường để uống
- Bài 3: củ riềng 8g, đại táo 5g,
sắc với 300ml còn 100ml, chia 2-3 lần uống trong ngày, uống 3-4 ngày
- Bài 4: ngải cứu tươi 100g, thịt lợn
100g băm nhỏ, xào qua cho gia vị vừa đủ, cho khoảng 1 bát nước đun sôi, cho rau
ngải cứu vào. Canh sôi 5 phút bắc ra ăn ngay hoặc dùng làm canh ăn với cơm.
Dùng liên tục 2-3 ngày.
C: KẾT LUẬN CHUNG
Qua thời gian thực tập tại trạm y tế xã
Lê Lợi, nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cán bộ nhân viên y tế.
Em đã rút ra được nhiều bài học thực tế, biết cách vậ dụng lý thuyết vào thực
hành cả về chuyên môn và kinh nghiệm, kĩ năng giao tiếp, điều tra cộng đồng dân
cư của người nhân viên y tế cơ sở.
Trạm
y tế đã và luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu của người dân, cán bộ y tế của trạm
luôn làm việc với trách nhiệm cao, theo đúng quy chế của ngành, thận trọng, tỷ
mỉ chính xác trong việc chẩn đoán, chữa bệnh và sử dụng thuốc.
Một
số ưu nhược điểm của trạm.
+
Ưu điểm :
- Cán
bộ và nhân viên có trình độ chuyên môn vững chắc nhiệt tình hăng say với công
việc tinh thần trách nhiệm.
- Có
phương tiện truyền thông để tuyên truyền, vận động
- Phục
vụ tận tình đến từng thôn trong phường
- Chấp
hành đúng quy định của ngành mà pháp luật đã đề ra, nêu cao tinh thần đạo đức
của người thầy thuốc.
+Nhược
điểm:
- Cơ
sở vật chất chưa đầy đủ
- Lượng
thuốc nam chưa được phong phú
-
Chưa có cán bộ chuyên trách lĩnh vực YHCT nên em chưa có điều kiện học tập và áp
dụng nhiều kiến thức kỹ năng YHCT vào thực tế điều trị tại địa phương.
Qua đây
em chân thành cảm ơn các thầy cô có trong Trường Trung cấp Y- Dược Lê Hữu Trác
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về y học, kiến thức về tổ chức y tế
các kĩ năng giao tiếp. Cảm ơn cán bộ nhân viên trạm y tế xã Lê Lợi đã cho em
những kiến thức cơ bản, những bài học thực tế để tưng bước hoàn thiện nghề
nhiệp bản thân.
Xin chân thành cảm ơn!
Lê Lợi, tháng 04 năm 2015
Người Viết Báo Cáo
Nông Hồng Nhi